TOÀN VĂN: Quyết định 1729/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nam Định

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những nội dung sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI LẬP QUY HOẠCH

Phần lãnh thổ đất liền: Phạm vi lập Quy hoạch tỉnh Nam Định bao gồm toàn tỉnh Nam Định với diện tích tự nhiên 1.668,8 km2; 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 01 thành phố (thành phố Nam Định) và 09 huyện (Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh, Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu). Phần không gian biển: Được xác định theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Ranh giới hành chính tỉnh Nam Định có tọa độ địa lý từ 19°54' đến 20°40' vĩ độ Bắc và từ 105°55' đến 106°45' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình; Phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình; Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Hà Nam; Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ.

II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng.

Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nền tảng phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng. Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người làm trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển. Lấy đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển giáo dục - đào tạo là nền tảng cho sự phát triển bền vững; tập trung thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước. Chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những cơ hội và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng phục vụ thiết thực đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phát triển kinh tế theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, toàn diện, nhanh và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng với định hướng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch là mũi nhọn đột phá; phát triển vùng kinh tế biển trở thành vùng kinh tế động lực; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Lựa chọn mô hình tăng trưởng hợp lý trên cơ sở cân đối vốn đầu tư theo khả năng huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo cân bằng giữa các ngành sản xuất, cân bằng giữa phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội.

- Phát triển xã hội văn minh, thân thiện; gắn kết quá trình phát triển kinh tế - xã hội với việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Khơi dậy và phát huy các giá trị truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng, sự năng động, sáng tạo và khát vọng vươn lên tự cường của con người Nam Định.

- Tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định phù hợp với định hướng phát triển được xác định trong các chủ trương, nghị quyết, chiến lược phát triển của Đảng, Nhà nước, Vùng đồng bằng sông Hồng và của tỉnh. Gắn kết sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng chức năng với các hành lang kinh tế của tỉnh nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng; phát huy tối đa các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh từng địa phương của tỉnh.

- Tập trung đầu tư phát triển hình thành các đô thị có sức hút lớn, tạo lực kéo mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ và mức độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đô thị. Quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, hiện đại và bền vững. Phát triển khu vực nông thôn theo định hướng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên và cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới một nền kinh tế xanh, tuần hoàn và thân thiện với môi trường. Khai thác sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, kết hợp hài hòa lợi ích và đảm bảo công bằng, hợp lý.

- Tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, nguồn lực trong và ngoài nước. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

- Phấn đấu đến năm 2030 tỉnh Nam Định trở thành tỉnh phát triển nhanh, toàn diện, bền vững; là tỉnh phát triển khá của cả nước, một trong những trung tâm phát triển quan trọng của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng.

Tiếp tục phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: công nghiệp, du lịch, nông nghiệp, đô thị và nông thôn; thúc đẩy phát triển khu vực biển, ven biển trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Trong đó, định hướng công nghiệp xanh; du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử; đô thị thông minh và nông thôn mới kiểu mẫu là trọng tâm; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực tăng trưởng. Xây dựng hệ thống đô thị và các khu công nghiệp tập trung có quy mô lớn. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết nối thuận lợi với các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của Vùng đồng bằng sông Hồng, cả nước và khu vực. Phát triển bền vững về môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Về kinh tế

+ Tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 khoảng 9,5%/năm;

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đến năm 2030, tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 12%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 50%; dịch vụ chiếm khoảng 38%.

+ GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 160-180 triệu đồng.

+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng hàng năm khoảng 16% trở lên.

+ Kim ngạnh xuất khẩu năm 2030 đạt trên 7 tỷ USD.

+ Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn năm 2030 đạt trên 18.000 tỷ đồng.

+ Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đến năm 2030 đạt khoảng 50%. Kinh tế số chiếm khoảng 30% trong GRDP. Kinh tế biển, ven biển trở thành động lực phát triển của tỉnh.

- Về văn hóa - xã hội:

+ Phấn đấu tuổi thọ bình quân đạt trên 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu trên 70 năm.

+ Đến năm 2030 không còn hộ nghèo (trừ những hộ nghèo không có khả năng lao động).

+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 45 - 50%.

+ Có 100% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 80% số huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; có 35% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và phấn đấu có 03 huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 85%; trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 56%.

+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 90,2%, tiểu học đạt 97,8%, trung học cơ sở đạt 98,2%, trung học phổ thông đạt 98%.

+ Tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân là 12 người.

+ Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân là 32 giường.

+ Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 98%.

+ Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 100%.

- Về môi trường:

+ Duy trì ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 2,0%.

+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%.

+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%.

+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các đô thị được thu gom và xử lý đạt 55-60%.

+ 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới có trạm xử lý nước thải theo tiêu chuẩn quy định.

- Về quốc phòng, an ninh:

Đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh. Số xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt > 95%.

c) Tầm nhìn đến năm 2050

Nam Định trở thành trung tâm kinh tế hiện đại, động lực phát triển quan trọng của Vùng đồng bằng sông Hồng, có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại, kết nối giao thương hàng hóa, dịch vụ và văn hóa của vùng, cả nước và khu vực. Xây dựng hoàn chỉnh nền kinh tế số, kinh tế xanh, tuần hoàn; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực tăng trưởng; có môi trường đầu tư năng động, thông thoáng, minh bạch, thân thiện. Người dân có thu nhập cao, cuộc sống thịnh vượng hạnh phúc. Bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. An ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

3. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển

a) Các nhiệm vụ trọng tâm

- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhiều tuyến giao thông huyết mạch quan trọng kết nối trung tâm vùng, trọng điểm. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư vào khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển (công nghiệp biển, du lịch biển, vận tải biển, khai thác các nguồn lợi của biển,...). Phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới như luyện thép và sản phẩm sau thép, điện gió, điện khí, chế biến khí,…. gắn với không gian vùng kinh tế biển.

- Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trọng tâm là thực hiện tích tụ và tập trung ruộng đất theo quy hoạch để hình thành "cánh đồng lớn". Đẩy mạnh liên kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Chú trọng sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị để phát triển bền vững.

- Phát triển hệ thống đô thị theo hướng hình thành các đô thị lớn, có mối liên kết mạnh với nhau nhằm đẩy mạnh đô thị hóa, trong đó ưu tiên phát triển thành phố Nam Định (mở rộng) trở thành đô thị xanh, đô thị thông minh, đạt tiêu chí đô thị loại I vào giai đoạn năm 2030. Xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu gắn với đô thị hóa nông thôn.

- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; chủ động thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

b) Đột phá phát triển

- Phát triển 04 trung tâm đô thị động lực chủ đạo và 05 hành lang kinh tế động lực. Phát triển đột phá khu vực kinh tế biển và ven biển, đưa khu vực ven biển trở thành một trọng tâm phát triển của tỉnh.

- Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Thực hiện hiệu quả, toàn diện các mục tiêu chuyển đổi số trên cả ba trụ cột là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và phát triển các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.

- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên toàn tỉnh để tạo điều kiện thu hút đầu tư vào khu kinh tế, các khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và khu vực đô thị, nông thôn.

- Quan tâm phát triển nguồn nhân lực địa phương, thu hút nhân lực chất lượng cao. Giữ gìn, bảo tồn và phát huy hiệu quả các di tích văn hóa - lịch sử, di sản văn hóa phi vật thể, các giá trị truyền thống lâu đời của Nam Định.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp và người dân. Nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền hành chính hiện đại.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng

a) Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, an toàn, có giá trị cao, hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Gắn kết phát triển nông nghiệp với công nghiệp, du lịch, thương mại nhằm tạo lập sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh. Hình thành các vùng (khu) sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phát triển các sản phẩm nông nghiệp theo hướng hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, gắn với quản lý chất lượng sản phẩm theo chuỗi. Tích tụ đất đai theo quy hoạch để phát triển nông nghiệp hàng hóa; hình thành các cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết, tổ chức các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa.

b) Ngành công nghiệp

Chú trọng phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế động lực chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đưa Nam Định trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP của tỉnh Nam Định chiếm trên 50%. Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp truyền thống (dệt may, da giày; cơ khí, điện tử; hóa dược, dược phẩm,…) theo hướng tập trung vào các sản phẩm có đặc thù riêng, sản phẩm cao cấp, tham gia vào chuỗi giá trị. Khuyến khích thu hút đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp mới, có tiềm năng (như công nghiệp luyện thép và sản phẩm sau thép; năng lượng tái tạo; chế biến khí,...), công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao, công nghệ xanh, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.

Phát triển ngành xây dựng theo hướng hiện đại, kỹ thuật chuyên sâu. Thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng trên cơ sở tài nguyên khoáng sản địa phương và tận dụng thứ phẩm của ngành công nghiệp, giảm chất thải ra môi trường.

c) Các ngành dịch vụ

- Du lịch:

Phát triển du lịch theo hướng bền vững và đa dạng hóa sản phẩm, phấn đấu đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, là điểm đến an toàn, hấp dẫn của Vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Bộ. Xây dựng và từng bước khẳng định một số thương hiệu đặc thù của Nam Định như các khu du lịch biển (Quất Lâm, Thịnh Long, Rạng Đông,...); các khu di tích lịch sử - văn hóa (khu di tích văn hóa thời Trần, Phủ Dầy…); du lịch văn hóa, tín ngưỡng, du lịch cộng đồng. Phát triển các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế; phát triển các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu phục vụ du lịch (lữ hành, vận tải, lưu trú, ẩm thực, giải trí,…), phát triển kinh tế ban đêm và xúc tiến quảng bá hình ảnh bản sắc văn hóa và con người Nam Định.

Tập trung phát triển 05 loại hình du lịch: Du lịch sinh thái thiên nhiên; du lịch văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng; du lịch nghỉ dưỡng, giải trí; du lịch cộng đồng; du lịch chuyên đề.

- Thương mại và dịch vụ:

Phát triển ngành thương mại hiện đại, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ, các loại hình dịch vụ phân phối chất lượng cao, quy mô lớn, hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích,…). Phát triển các dịch vụ phụ trợ như bảo quản, lưu kho, sắp xếp và phân loại hàng hóa khối lượng lớn. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức, kinh doanh thương mại trong tỉnh. Chú trọng phát triển thương mại điện tử trên toàn tỉnh. Hình thành các trung tâm cung ứng và điều phối sản phẩm hàng hóa từ tỉnh đến các huyện và liên kết với các địa phương Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.

Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các ngành dịch vụ (tài chính ngân hàng; vận tải, logistics;…). Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mô hình kinh doanh số. Phát triển và mở rộng mạng lưới hệ thống cung cấp dịch vụ trên toàn tỉnh.

d) Phát triển kinh tế biển

Phát triển vùng kinh tế biển, ven biển trở thành vùng kinh tế động lực của tỉnh. Thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế vùng ven biển theo hướng tích cực, trọng tâm là phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại dịch vụ, du lịch, kết hợp với phát triển ngành nông nghiệp, thủy sản; bảo vệ bền vững môi trường; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, vùng kinh tế ven biển là cực tăng trưởng phía nam của tỉnh, đóng góp quan trọng để hoàn thành mục tiêu Nam Định là tỉnh phát triển khá của cả nước.

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, chủ lực của khu vực ven biển như cảng biển, sản xuất thép, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp dệt may, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất dược liệu, năng lượng, chế biến khí,... Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.

Phát triển nhanh, đa dạng lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch tại khu vực biển, ven biển. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trải nghiệm cộng đồng gắn với các điểm du lịch như Vườn quốc gia Xuân Thủy, các khu du lịch Quất Lâm, Thịnh Long, Rạng Đông, khu bảo tồn chứng tích biến đổi khí hậu Nhà thờ đổ Hải Lý, trải nghiệm các mô hình điểm trong xây dựng nông thôn mới,... Hình thành các tuyến du lịch biển gắn với du lịch văn hóa, tín ngưỡng và tuyến du lịch liên tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ, các khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề, khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp, resort, sân gôn,...

Đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng biển, dịch vụ vận tải biển, từng bước hình thành các chuỗi cung ứng vận tải biển, tổng kho phân phối, hoàn thiện hạ tầng logistics kết nối liên thông với các cảng biển lớn của khu vực. Xây dựng cảng biển tổng hợp mới phục vụ cho phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ, Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông, các nhà máy luyện thép quy mô lớn.... Nghiên cứu phát triển hướng ra biển (lấn biển) khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

đ). Các ngành lĩnh vực khác

- Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

+ Xây dựng tỉnh Nam Định trở thành một trong những trung tâm về giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Vùng đồng bằng sông Hồng.

+ Kế thừa những thành tựu đã đạt được và đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh về số lượng, chất lượng và hiệu quả; phát triển hệ thống giáo dục với nhiều phương thức, trong đó hướng tới đào tạo chất lượng cao, liên cấp, có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao, thực hành cao; đẩy mạnh chuyển đổi số, nhằm từng bước đạt được nền giáo dục thông minh. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông, vừa trang bị kiến thức vừa phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới.

+ Đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hình thành hệ thống các trường theo chuẩn quốc tế, liên cấp.

+ Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng thích ứng với nhu cầu của thị trường lao động; chú trọng đào tạo thường xuyên, đào tạo cập nhật, đào tạo lại và đào tạo tại các tổ chức, doanh nghiệp. Chú trọng xây dựng các ngành nghề đào tạo chất lượng cao, có thương hiệu tại các trường đại học, cao đẳng của tỉnh Nam Định. Duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương.

- Y tế, chăm sóc sức khỏe

+ Lựa chọn đầu tư trọng điểm một số lĩnh vực y tế chuyên sâu, có lợi thế. Hoàn chỉnh và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; chuyển đổi số, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh. Nâng cao năng lực khám chữa bệnh, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có năng lực chuyên môn cao để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân.

+ Xây dựng hệ thống y tế cơ sở đồng bộ, hiệu quả; kết hợp chặt chẽ giữa y tế khám chữa bệnh với y tế công cộng, an toàn thuốc và vệ sinh thực phẩm. Tăng cường năng lực kiểm soát, phòng chống dịch bệnh.

+ Chú trọng phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu khám chữa bệnh theo quy định.

- Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; lấy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại.

Chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, trọng tâm vào một số lĩnh vực ưu tiên như: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, trồng và chế biến dược liệu, công nghiệp chế biến chế tạo, y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch, bảo vệ môi trường, xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xây dựng đô thị thông minh. Bảo hộ và phát triển quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù và sản phẩm làng nghề mang bản sắc địa danh của tỉnh Nam Định.

- Lao động việc làm và an sinh xã hội

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp và các ngành nghề mới.

Thực hiện đầy đủ kịp thời đồng bộ các chương trình, đề án, chính sách về ưu đãi đối với người có công với cách mạng, giảm nghèo bền vững, trợ giúp xã hội. Quan tâm tạo điều kiện cho các đối tượng yếu thế, tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo trợ xã hội.

- Văn hóa, thể thao

+ Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội. Nâng cấp, bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở từ cấp tỉnh xuống đến huyện và xã; từng bước chuyển đổi số, xây dựng và phát triển văn hóa Nam Định trở thành nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc truyền thống; lấy con người làm trung tâm, phát triển toàn diện con người.

+ Tập trung bảo tồn và phát huy giá trị kho tàng các di tích văn hóa, lịch sử, các di sản văn hóa phi vật thể; tu bổ, tôn tạo các di tích đã xuống cấp, nhất là các di tích gắn liền với hoạt động du lịch.

+ Phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao và thể thao thành tích cao, tập trung vào các môn có thế mạnh, môn thi đấu Olympic.

- Thông tin, truyền thông

+ Xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng công nghệ số.

+ Thực hiện mạnh mẽ công tác chuyển đổi số, chuyển dịch từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ số đối với tất cả các hoạt động báo chí; xuất bản; bưu chính, chuyển phát; viễn thông, Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến; phát thanh, truyền hình.

- Quốc phòng, an ninh

Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương.

Huy động các nguồn lực xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ cấp tỉnh và cấp huyện vững chắc. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.

2. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định theo mô hình tổ chức không gian "ba vùng động lực, bốn cực tăng trưởng, năm hành lang kinh tế" nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng, phân công và hợp tác lãnh thổ, phát huy đầy đủ các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, bổ sung cho nhau, cùng phát triển. Trong đó:

- Ba vùng kinh tế động lực gồm:

(1) Vùng đô thị thành phố Nam Định mở rộng;

(2) Vùng nông nghiệp - nông thôn (các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, Trực Ninh);

(3) Vùng kinh tế biển (các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy, Xuân Trường).

- Bốn trung tâm đô thị động lực:

(1) Đô thị trung tâm với thành phố Nam Định mở rộng là hạt nhân và các đô thị đối trọng, vệ tinh (thị trấn Nam Giang và đô thị Cao Bồ).

(2) Trung tâm đô thị Thịnh Long - Rạng Đông (thị trấn Rạng Đông, thị trấn Quỹ Nhất, thị trấn Thịnh Long và Khu kinh tế Ninh Cơ).

(3) Trung tâm đô thị Cao Bồ (gồm thị trấn Lâm, đô thị 4 xã và thị trấn Bo thuộc huyện Ý Yên).

(4) Trung tâm đô thị Giao Thủy (thị trấn Quất Lâm, thị trấn Giao Thủy, đô thị Đại Đồng).

- Năm hành lang kinh tế:

(1) Hành lang quốc lộ 10 (thành phố Nam Định - Cao Bồ): Đi từ huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình) - thành phố Nam Định - thị trấn Gôi (Vụ Bản) - thị trấn Lâm (Ý Yên) - đến thành phố Ninh Bình, là hành lang động lực chủ đạo của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các vùng nông nghiệp tập trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Chú trọng phát triển ngành dịch vụ - du lịch, các điểm du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng.

(2) Hành lang Cao tốc Bắc Nam nối dài (Hà Nội - Cao Bồ - Rạng Đông): Đi từ huyện Thanh Liêm (tỉnh Hà Nam) - Cao Bồ (Ý Yên) - thị trấn Liễu Đề - thị trấn Quỹ Nhất - thị trấn Rạng Đông; là hành lang phát triển động lực chủ đạo của tỉnh. Tập trung nguồn lực phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ; ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến chế tạo, luyện thép, khai khoáng, dịch vụ du lịch sinh thái cảnh quan.

(3) Hành lang kinh tế ven biển (Nghĩa Hưng - Hải Hậu - Giao Thủy): Đi từ huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình) - đô thị Đại Đồng - thị trấn Quất Lâm - thị trấn Cồn - thị trấn Thịnh Long - thị trấn Rạng Đông - đến huyện Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình); là hành lang phát triển động lực chủ đạo. Ưu tiên phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ; trong đó khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến chế tạo, luyện thép, khai khoáng, dịch vụ du lịch sinh thái biển, nuôi trồng thủy hải sản, dịch vụ cảng và logistics.

(4) Hành lang quốc lộ 21 và tuyến đường từ thành phố Nam Định - Xuân Trường - Giao Thủy: Đi từ huyện Lý Nhân (tỉnh Hà Nam) - thành phố Nam Định - thị trấn Cổ Lễ - thị trấn Xuân Trường - thị trấn Quất Lâm; là hành lang phát triển động lực thứ cấp đến năm 2030 và chủ đạo đến năm 2050. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp, du lịch.

(5) Hành lang tuyến cao tốc CT.08 (Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng): Đi từ huyện Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình) - thị trấn Cổ Lễ - thị trấn Liễu Đề - đến huyện Kiến Xương (tỉnh Thái Bình); là hành lang phát triển động lực thứ cấp đến năm 2030 và chủ đạo đến năm 2050. Tập trung phát triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thương mại, dịch vụ và du lịch.

IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU VỰC NÔNG THÔN

1. Định hướng sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

Đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.

Đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.

Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị. Phương án sắp xếp cụ thể thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị

Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển hệ thống đô thị gắn với phát triển các khu chức năng (khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu du lịch; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao,…). Quy hoạch nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn đảm bảo đủ tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy định của pháp luật.

Đến năm 2030, hệ thống đô thị tỉnh Nam Định có 26 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 45-50%:

- Thành phố Nam Định (mở rộng) là đô thị loại I.

- 09 đô thị loại IV là thị trấn: Thịnh Long, Yên Định - huyện Hải Hậu; Rạng Đông - huyện Nghĩa Hưng, Quất Lâm, Giao Thủy - huyện Giao Thủy; Xuân Trường - huyện Xuân Trường; Cổ Lễ - huyện Trực Ninh; Lâm - huyện Ý Yên; Gôi - huyện Vụ Bản.

- 16 đô thị loại V gồm:

+ 06 đô thị hiện hữu: Nam Giang - huyện Nam Trực; Quỹ Nhất - huyện Nghĩa Hưng; Cồn - huyện Hải Hậu; Cát Thành, Ninh Cường - huyện Trực Ninh; Liễu Đề - huyện Nghĩa Hưng;

+ 10 đô thị thành lập mới: Khu vực 4 xã huyện Ý Yên; Hồng Ngọc - huyện Xuân Trường; Bo - huyện Ý Yên; Nghĩa Minh - huyện Nghĩa Hưng; Đại Đồng - huyện Giao Thủy; Trung Thành - huyện Vụ Bản; Đồng Sơn - huyện Nam Trực; Trực Nội - huyện Trực Ninh; Hải Phú, Hải Đông - huyện Hải Hậu.

(Chi tiết tại phụ lục I)

Phát triển, xây dựng đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thành phố Nam Định, là đô thị loại I thuộc tỉnh, trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ của tỉnh Nam Định và định hướng phát triển thành trung tâm của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng.

3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn

Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định gắn với công tác xây dựng nông thôn mới, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa của tỉnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của mỗi vùng, khu vực; quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn theo hướng tập trung, gắn với các vùng sản xuất nông, lâm ngư nghiệp chuyên ngành hoặc vùng nông nghiệp ngoại thành, ngoại thị.

Phát triển xây dựng nông thôn theo hướng cải tạo chỉnh trang các giá trị hiện hữu; đầu tư theo chiều sâu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo bộ tiêu chí nông thôn mới, trên cơ sở duy trì sự ổn định của hệ thống khu dân cư có sẵn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa kiến trúc truyền thống. Từng bước nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn, chủ động sắp xếp lại dân cư tại khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở ven sông, ven biển, vùng bãi sông không phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ, đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Xây dựng trung tâm xã, thôn theo hướng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, đảm bảo có đủ các không gian phục vụ sinh hoạt cộng đồng chung và bố trí đủ hạ tầng dịch vụ sản xuất, sinh hoạt. Đối với các điểm dân cư nông thôn cần được đầu tư hạ tầng kỹ thuật phù hợp với sản xuất và sinh hoạt xã hội; cải tạo nhà ở kiên cố và bền vững. Phát triển nông thôn gắn với bảo vệ các giá trị văn hóa, cảnh quan và môi trường.

Phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng gắn với du lịch tại tỉnh Nam Định; tổ chức các lễ hội du lịch, các hoạt động du lịch kết hợp quảng bá những mặt hàng nông sản đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh.

V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG

1. Phương án phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ

- Tập trung phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ trở thành khu vực tạo động lực thúc đẩy mang tính đột phá của tỉnh Nam Định. Là một trung tâm kinh tế biển phát triển, có cảng biển tổng hợp và cơ sở hạ tầng đồng bộ, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo vệ chủ quyền và an ninh.

- Không gian phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ được quy hoạch trên diện tích khoảng 13.950 ha, nằm trên địa bàn 2 huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu. Giai đoạn sau năm 2030 nghiên cứu phát triển hướng ra biển (lấn biển) trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

(Chi tiết tại phụ lục II )

2. Phương án phát triển các khu công nghiệp (KCN)

- Tiếp tục khai thác 06 KCN đã được thành lập, gồm: (1) KCN Hòa Xá; (2) KCN Mỹ Trung; (3) KCN Bảo Minh; (4) KCN dệt may Rạng Đông; (5) KCN Bảo Minh mở rộng; (6) KCN Mỹ Thuận.

- Quy hoạch phát triển thêm 10 khu công nghiệp, gồm: (1) KCN Hồng Tiến; (2) KCN Trung Thành; (3) KCN Xuân Kiên (giai đoạn 1); (4) KCN Hải Long (giai đoạn 1); (5) KCN Nam Hồng (giai đoạn 1); (6) KCN Thịnh Tân (giai đoạn 1); (7) KCN Thắng Lợi (giai đoạn 1); (8) KCN Minh Châu (giai đoạn 1); (9) KCN Lạc Xuân (giai đoạn 1); (10) KCN Thượng Thành (giai đoạn 1).

Tổng diện tích quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2030 là 2.546 ha.

(Chi tiết tại phụ lục III)

3. Phương án phát triển các cụm công nghiệp

- Tiếp tục khai thác 24 cụm công nghiệp đã thành lập.

- Quy hoạch phát triển thêm 46 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 2.604 ha.

(Chi tiết tại phụ lục IV)

4. Phương án phát triển khu nghiên cứu, đào tạo

Quy hoạch xây dựng mới khu nghiên cứu đào tạo mới cấp vùng Nam đồng bằng sông Hồng với quy mô khoảng 120 ha tại khu vực đô thị mới phía Tây (đầu mối giao thông của tuyến đường 21B với tuyến đường tránh thành phố Nam Định), nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và thu hút các nguồn lực đầu tư, thu hút các trường đại học, cao đẳng chuyển đến hoặc mở thêm cơ sở đào tạo.

5. Phương án phát triển các khu du lịch

- Tổ chức các hoạt động phát triển du lịch gắn với bảo vệ, bảo tồn các di sản văn hóa, lịch sử và tự nhiên tại 03 khu di tích, di sản: Khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần, Phủ Dầy và Vườn quốc gia Xuân Thủy.

- Nâng cấp hạ tầng và các dịch vụ du lịch tại các khu du lịch biển Thịnh Long, Quất Lâm, Rạng Động và khu sinh thái núi Ngăm.

- Phát triển 03 khu du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng và sân gôn nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế cảnh quan và sinh thái, đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ cao cấp của du khách. Nghiên cứu phát triển khu sinh thái rừng ngập mặn Nghĩa Hưng.

(Chi tiết tại phụ lục V)

6. Phương án phát triển các khu bảo tồn, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh

Đối với các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang hiện hữu cần được trùng tu tôn tạo, xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan trong khuôn viên từng di tích, tạo khoảng đệm an toàn bên ngoài để bảo vệ di tích theo quy định. Đối với các di tích lịch sử - văn hóa là phế tích thì việc khôi phục, bảo tồn thực hiện tuân thủ theo quy định.

Đến năm 2030 tiếp tục hoàn thiện hồ sơ nghiên cứu cho số di tích trong danh mục kiểm kê (di tích chưa xếp hạng). Tiếp tục thực hiện công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích đã được xếp hạng, trong đó chú trọng: 02 di tích cấp quốc gia đặc biệt; 87 di tích xếp hạng cấp quốc gia; 319 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Khu vực danh lam thắng cảnh cần được bảo tồn (Vườn quốc gia Xuân Thủy). Đẩy mạnh công tác số hóa di sản.

7. Phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung

- Định hướng phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung

(1) Vùng sản xuất lúa tập trung: Tiếp tục phát triển mô hình "cánh đồng lớn" tại các huyện: Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Nam Trực, Hải Hậu, Trực Ninh, Giao Thủy, Vụ Bản và Ý Yên.

(2) Vùng sản xuất rau tập trung, chăn nuôi tập trung tại các huyện trên địa bàn của tỉnh.

(3) Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu tại các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.

- Phương án phát triển các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Đề xuất xây dựng 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, 12 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và 07 vùng nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 1.810ha.

(Chi tiết tại phụ lục VI)

8. Phương án xác định khu quân sự, khu an ninh

- Khu vực quân sự, quốc phòng, biên phòng: Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, biên phòng thực hiện theo các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Khu vực an ninh: Việc bố trí xây dựng các công trình an ninh thực hiện theo các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

9. Phát triển những khu vực có vai trò động lực

- Các vùng kinh tế động lực: (1) Vùng đô thị thành phố Nam Định mở rộng. (2) Vùng kinh tế biển (Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy, Xuân Trường). (3) Năm (05) hành lang kinh tế: Hành lang Quốc lộ 10 (thành phố Nam Định - Cao Bồ); Hành lang Cao tốc Bắc Nam - Cao Bồ - Rạng Đông; Hành lang kinh tế ven biển (Nghĩa Hưng - Hải Hậu - Giao Thủy); Hành lang Quốc lộ 21 và tuyến đường từ thành phố Nam Định - Xuân Trường - Giao Thủy; Hành lang tuyến cao tốc CT.08 (Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng).

- Các khu vực trung tâm đô thị động lực: (1) Thành phố Nam Định mở rộng; (2) Đô thị Thịnh Long - Rạng Đông (khu vực thuộc Khu kinh tế Ninh Cơ); (3) Đô thị Cao Bồ (gồm thị trấn Lâm, đô thị 4 xã và thị trấn Bo thuộc huyện Ý Yên); (4) Đô thị Giao Thủy (thị trấn Giao Thủy, đô thị Đại Đồng).

VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông

a) Đường bộ:

- Mạng lưới cao tốc, quốc lộ thực hiện theo quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đường tỉnh: Nâng cấp hệ thống đường tỉnh tối thiểu đạt cấp III. Nâng cấp một số tuyến đường lên đường tỉnh, xây dựng mới một số tuyến đường tỉnh có tính chất trọng điểm, có tính kết nối và có nhu cầu vận tải cao.

- Đường bộ ven biển có quy mô tối thiểu đạt cấp III đồng bằng, định hướng đến năm 2030 đạt quy mô cấp II đồng bằng.

- Đường vành đai: Xây dựng 03 đường vành đai bao quanh thành phố Nam Định đạt quy mô tối thiểu cấp III đồng bằng.

- Đường đô thị: Xây dựng đường vành đai, đường gom, đường trục chính đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt. Đoạn tuyến quốc lộ, đường tỉnh qua đô thị mặt cắt ngang thực hiện theo quy hoạch mặt cắt đường đô thị.

b) Đường sắt:

Thực hiện theo quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c) Cảng biển: Thực hiện theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Cảng biển số 1: Cảng biển Nam Định

+ Khu bến Hải Thịnh - Cửa Đáy: Có các bến cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu. Cỡ tàu trọng tải đến 3.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

+ Bến phao, khu neo đậu chuyển tải: Tại Ninh Cơ, vị trí vùng nước khu vực ngoài cửa Lạch Giang, phục vụ tàu trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

+ Khu neo, tránh trú bão: Tại khu vực Hải Thịnh cho tàu có trọng tải khoảng 3.000 - 5.000 tấn và các khu vực khác có đủ điều kiện.

- Cảng biển tổng hợp: Xây dựng cảng biển tổng hợp mới gắn với nhà máy thép và khu kinh tế Ninh Cơ tại khu vực Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng

- Cảng hàng lỏng: Xây dựng bến cảng hàng lỏng khu vực Hải Thịnh tiếp nhận tàu trọng tải đến 7.000 DWT.

d) Đường thủy nội địa:

- Các tuyến đường thủy trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định: Thực hiện theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Các tuyến đường thủy địa phương: Quy hoạch cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa cấp VI đối với các tuyến sông: Sông Sắt; sông Mỹ Đô; sông Châu Thành; sông Sò; sông Ninh Mỹ; sông Múc; sông Vọp.

- Cảng nội địa: Xây dựng hệ thống cảng hàng hóa tổng hợp, cảng hành khách và cảng chuyên dùng trên 04 tuyến sông lớn của tỉnh đảm bảo đồng bộ, tuân thủ các quy định của pháp luật.

(Chi tiết tại phụ lục VII)

đ) Công trình hạ tầng giao thông khác

- Bến xe: Xây dựng bến xe của các huyện, thành phố tại vị trí có hạ tầng giao thông thuận lợi, phù hợp với nhu cầu thực tế, tiêu chí nông thôn mới và quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố. Đến năm 2030, thành phố Nam Định có 01 bến xe đạt tiêu chuẩn loại I; mỗi huyện có ít nhất 01 bến xe đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác bến xe tại các địa phương.

- Hệ thống giao thông tĩnh: Thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện

a) Các nguồn điện:

Tiếp tục thực hiện các dự án đã được quy hoạch trong thời kỳ trước và các dự án trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về điện lực và quy định của pháp luật về đầu tư.

- Triển khai nhà máy nhiệt điện Nam Định I theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Khuyến khích phát triển các loại hình nguồn điện khác như điện gió, điện khí LNG, điện mặt trời, điện sinh khối…, phù hợp với tiềm năng của tỉnh.

b) Phương án phát triển lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối

Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây truyền tải 500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải, đặc biệt là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị mới; từng bước ngầm hóa mạng lưới điện trung và hạ thế hiện có phù hợp với từng khu vực.

(Chi tiết tại phụ lục VIII)

3. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông

- Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng xây dựng và bảo đảm tính gắn kết giữa hạ tầng mạng lưới, hạ tầng số và hạ tầng dữ liệu. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong bưu chính, chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số. Xây dựng mạng lưới bưu chính công cộng cấp tỉnh bao gồm một Trung tâm bưu chính tỉnh (đặt tại thành phố Nam Định) liên kết với Trung tâm bưu chính vùng và tuyến huyện.

- Phát triển hạ tầng số toàn diện bao gồm hạ tầng băng rộng và các nền tảng như IoT, AI, Big Data, an ninh mạng, định danh số và thanh toán điện tử; trong đó, hạ tầng di động băng rộng 4G/5G và hạ tầng băng rộng cố định để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của Nam Định.

- Phát triển hạ tầng viễn thông đồng bộ, từng bước ngầm hóa mạng cáp ngoại vi. Hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP), cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh liên kết với cổng Dịch vụ công quốc gia; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính quyền điện tử. Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo năng lực phục vụ 24/7 cho chính quyền điện tử, đô thị thông minh, dịch vụ công cho xã hội.

- Triển khai xây dựng Trung tâm giám sát và điều hành đô thị thông minh (IOC), quản lý và xử lý tập trung, đa nhiệm để kết nối và phân tích dữ liệu liên ngành, thiết bị đầu cuối IoT.

- Xây dựng lộ trình giao quyền tự chủ tài chính các cơ quan báo chí của tỉnh. Hoàn thành chuyển đổi số các cơ quan báo chí nòng cốt theo mô hình tòa soạn hội tụ cơ quan truyền thông đa phương tiện. Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh - truyền hình và từng bước nâng cao chất lượng, mở rộng phạm vi phủ sóng theo công nghệ số của các hệ chương trình thiết yếu để đảm bảo thực hiện liên tục các nhiệm vụ chính trị.

- Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi từ chính quyền điện tử sang chính quyền số gắn với hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng kinh tế số và xã hội số. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu tại các đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.

4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước

a) Mạng lưới thủy lợi

- Phát triển thủy lợi theo hướng đồng bộ, hiện đại, chủ động cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác, bảo đảm an toàn nguồn nước phù hợp với phương án phân vùng, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch vùng và các quy hoạch có liên quan.

- Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, ứng phó với trường hợp thời tiết cực đoan, nâng cao mức bảo đảm tiêu, thoát nước, phòng chống ngập, úng, hạn, xâm nhập mặn, bảo vệ môi trường, từng bước thích ứng với điều kiện khí hậu và nước biển dâng. Tập trung đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây mới trạm bơm, cống, hệ thống kênh mương bảo đảm tiêu, thoát nước và trữ nước.

- Từng bước đầu tư hoàn thiện và nâng cấp các mạng lưới thủy lợi của tỉnh, phục vụ đa mục tiêu cho sản xuất và dân sinh.

b) Phương án phát triển hệ thống cấp nước

Xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình cấp nước đô thị, khu công nghiệp và nông thôn để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Bố trí đầy đủ các họng lấy nước phục vụ chữa cháy. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung quy mô liên đô thị, liên vùng, liên xã.

(Chi tiết tại phụ lục IX)

5. Phương án phát triển mạng lưới thoát nước, xử lý nước thải

a) Phương án bố trí mạng lưới thoát nước mưa

- Các khu đô thị mới, khu, cụm công nghiệp: Chủ động bố trí các hồ điều hòa để trữ nước, chống ngập úng; xây dựng hệ thống thoát nước riêng nhằm tiết kiệm trong đầu tư xử lý nước thải. Đối với đô thị cũ, cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước chung, bổ sung các hồ điều hòa và chọn giải pháp hiệu quả, thích hợp.

- Khu vực ngoại thành, dân cư nông thôn: Sử dụng hệ thống thoát nước chung, nước thải sinh hoạt qua xử lý sơ bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung; trong dài hạn, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt ở khu vực tập trung dân cư mật độ cao.

b) Phương án bố trí mạng lưới thoát nước thải

- Nước thải đô thị, nông thôn, cơ sở sản xuất, làng nghề phải được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường. Nước thải công nghiệp, y tế phải thu gom xử lý tại các cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

- Định hướng về công nghệ xử lý: Áp dụng một số công nghệ sinh học xử lý tiên tiến, hiện đại.

6. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải, nghĩa trang

a) Đối với rác thải sinh hoạt, chất thải rắn: Cải tạo, nâng cấp các khu, trạm xử lý chất thải rắn hiện có; thực hiện đóng cửa các bãi rác/khu xử lý đã đầy, quá tải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Quy hoạch 12 khu xử lý chất thải rắn vùng huyện, liên huyện.

(Chi tiết tại phụ lục X)

b) Phương án phát triển các khu nghĩa trang

Định hướng quy hoạch xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tập trung theo quy hoạch đô thị, nghĩa trang tập trung xã theo định hướng quy hoạch xây dựng nông thôn; bố trí nhà tang lễ tại các đô thị đảm bảo tiêu chuẩn về phân loại đô thị; duy trì các nghĩa trang hiện có đến khi lấp đầy; di dời đối với nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị hoặc không đảm bảo yêu cầu môi trường.

7. Phương án phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh bão cho tàu cá

- Phát triển hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá nhằm tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, phù hợp với truyền thống của cộng đồng ngư dân địa phương. Chú trọng kết hợp việc xây dựng các cảng cá gắn liền với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện và quản lý có hiệu quả cơ sở hạ tầng, vật chất tại các cảng cá Ninh Cơ, Thịnh Lâm, Quần Vinh và các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão đã được xây dựng. Đến năm 2030, tỉnh Nam Định có 06 cảng cá (trong đó có 01 cảng cá loại I; 03 cảng cá loại II; 02 cảng cá loại III) và 04 khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão.

8. Phương án phát triển hạ tầng phòng cháy chữa cháy

- Bố trí mạng lưới trụ sở các đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy theo quy định. 100% các khu đô thị, khu công nghiệp có hệ thống cấp nước chữa cháy và đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

- Đảm bảo hệ thống hạ tầng giao thông kết nối thuận lợi giữa đơn vị phòng cháy chữa cháy với các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp… Hệ thống đường giao thông phải đảm bảo chiều rộng, chiều cao thông thủy, đảm bảo cho các phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu hộ hoạt động theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình.

- Đầu tư lắp đặt các Trung tâm thông tin liên lạc chỉ huy điều hành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của các cấp trên phạm vi toàn tỉnh. Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy chữa cháy, truyền tin báo sự cố và thống nhất áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh. Ứng dụng Internet và các phần mềm mạng xã hội phục vụ nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy. Xây dựng đề án đầu tư hệ thống tiếp nhận xử lý thông tin đồng bộ với hệ thống chỉ huy điều hành chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của tỉnh, kết nối với Cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Bộ Công an.

VII. PHƯ