Tăng tiền trợ cấp xã hội, mở rộng đối tượng thụ hưởng

Bộ LĐTB&XH đã xây dựng dự thảo Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức ợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Đây cũng là mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

Tại dự thảo Nghị định, Bộ LĐTB&XH đề xuất mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 1/7/2024 là 500.000 đồng/tháng.

Bộ LĐTB&XH đề xuất mức chuẩn trợ cấp xã hội tặng từ 360.000 đồng/tháng lên 500.000 đồng/tháng; áp dụng từ ngày 1/7/2024. Ảnh minh họa: Trần Oanh.

Và, tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp quyết đình đối với các trường hợp quy định như sau:

Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn cao hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này.

Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội, trong đó có đối tượng khuyết tật là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo không có thành viên trong độ tuổi lao động hoặc có thành viên trong độ tuổi lao động nhưng mất khả năng lao động.

Về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, Bộ LĐTB&XH đề xuất bổ sung trẻ em có cả cha và mẹ không còn khả năng chăm sóc; trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em; trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của pháp luật.

Đối với người cao tuổi là đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng, Bộ LĐTB&XH đề xuất sửa đổi theo hướng:

- Người cao tuổi là thành viên hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng hoặc không có điều kiện phụng dưỡng.

- Người cao tuổi từ đủ 75 đến 80 tuổi là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 1/7/2021 là 360.000 đồng/tháng. Theo đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định cụ thể cho từng đối tượng. Đối tượng quy định được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức chuẩn trợ giúp xã hội 360.000 đồng nhân với hệ số tương ứng, được quy định như sau:

- Đối với trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng:

Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

- Hệ số 1,5 đối với trẻ em đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

- Đối với trẻ em nhiễm /AIDS thuộc hộ nghèo:

Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

Hệ số 2,0 đối với động tượng từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

- Đối với người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất, áp dụng mức trợ cấp xã hội hàng tháng 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

- Đối với người cao tuổi theo quy định được trợ cấp xã hội:

Hệ số 1,5 đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

Hệ số 2,0 đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên;

Hệ số 1,0 đối với người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp ảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng;

Hệ số 3,0 đối với người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

- Người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật:

Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

- Hệ số 1,5 đối với trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Thủy Trúc